Phiên thiết có âm khởi đầu là phụ âm Phiên thiết Hán-Việt

Song thanh & Điệp vận

Song thanh (雙聲) là phụ âm đầu (thanh mẫu 聲母) của chữ tìm ra giống với phụ âm đầu của chữ thứ nhất. Ví dụ: 東 = 德紅切: Đức + Hồng thiết = Đông. Chữ thứ nhất có phụ âm đầu là Đ chữ tìm ra là Đông cũng có phụ âm đầu là Đ nên gọi là Song thanh.

Điệp vận (疊韻) là vần (vận mẫu 韻母) của chữ tìm ra giống với vần của chữ thứ hai. Ví dụ: 川 = 昌緣切: Xương + Duyên thiết = Xuyên. Duyên, chữ thứ hai có vần là Uyên, chữ tìm ra là Xuyên cũng có vần là Uyên nên gọi là Điệp vận.

Về thanh điệu cũng có các quy tắc nhất định, được gọi là cùng bậc, đồng loại.

Cùng bậc & Đồng loại

Cùng bậc là bậc thanh của chữ tìm ra giống bậc thanh của chữ thứ nhất. Ví dụ: 抓 = 側絞切: Trắc + Giảo thiết = Trảo. Chữ tìm ra là Trảo có dấu hỏi thuộc bậc phù giống với chữ thứ nhất là Trắc có dấu sắc cũng thuộc bậc phù nên gọi là cùng bậc.

Đồng loại là loại thanh tìm ra giống với loại thanh của chữ thứ hai. Ví dụ: 偅 = 主勇切: Chủ + Dũng thiết = Chủng. Chữ tìm ra là Chủng có dấu hỏi thuộc loại thanh thượng giống với chữ thứ hai là Dũng có dấu ngã cũng thuộc loại thanh thượng nên gọi là đồng loại.

Công thức bỏ dấu tìm ra

Chữ thứ nhất
NgangSắc (´)Hỏi (᾿)Huyền (`)Ngã (~)Nặng (·)
Chữ thứ haiNgangNgangNgangNgangHuyềnHuyềnHuyền
Sắc (´)SắcSắcSắcNặngNặngNặng
Hỏi (᾿)HỏiHỏiHỏiNgãNgãNgã
Huyền (`)NgangNgangNgangHuyềnHuyềnHuyền
Ngã (~)HỏiHỏiHỏiNgãNgãNgã
Nặng (·)SắcSắcSắcNặngNặngNặng

Phụ âm đầu, vần & thanh điệu

Trước khi áp dụng quy tắc trên để đọc được lối phiên thiết trong các tự và từ điển Trung Quốc, chúng ta cần phải biết qua âm (thanh mẫu), vần (vận mẫu) và thanh điệu của tiếng Hán-Việt.

Phụ âm đầu

Phụ âm đầu là bộ phận phụ khởi đầu của một âm tiết trừ đi phần vần và thanh diệu. Căn cứ vào vị trí cấu âm, phụ âm đầu được chia làm ba vị trí: loạt phụ âm môi, loạt phụ âm lưỡiphụ âm tắc thanh hầu.

  1. Loạt phụ âm môi: b, ph, v, m. Ví dụ: 巴 (ba), 非 (phi), 文 (văn), 木 (mộc).
  2. Loạt phụ âm lưỡi:
    • Loạt phụ âm đầu lưỡi: t, th, tr, s, đ, n, l, d. Ví dụ: 三 (tam), 天 (thiên), 中 (trung), 生 (sinh), 年 (niên), 老 (lão), 也 (dã), 多 (đa).
    • Loạt phụ âm mặt lưỡi: ch, x, gi, nh. Ví dụ: 主 (chủ), 春 (xuân), 甲 (giáp), 牙 (nha).
    • Loạt phụ âm gốc lưỡi: k, (c, q), kh, ng, (ngh). Ví dụ: 旗 (kì), 姑 (cô), 軍 (quân), 可 (khả), 我 (ngã), 義 (nghĩa).
  3. Phụ âm tắc thanh hầu: h. Ví dụ: 海 (hải).

Vần

Vần là bộ phận chủ yếu của âm tiết trừ đi thanh điệu, phụ âm đầu (nếu có). Căn cứ vào phương thức cấu tạo, chúng ta có thể chia vần ra làm các loạt như sau:

  1. Loạt vần không có âm cuối: i, y, (uy), ia, ê (uê), ư, ưa, ơ, a (oa), u, ô, o. Ví dụ: 之 (chi), 美 (mĩ), 規 (quy), 地 (địa), 細 (tế), 稅 (thuế), 四 (tứ), 乘 (thừa), 初 (sơ), 个 (cá), 化 (hoá), 瓜 (qua), 夫 (phu), 古 (cổ), 儒 (nho).
  2. Loạt vần có âm cuối là bán nguyên âm: ai (oai), ơi, ôi, ây, ưu, ao, iêu (yêu). Ví dụ: 待 (đãi), 話 (thoại), 怪 (quái), 亥 (hợi), 杯 (bôi), 西 (tây), 狗 (cẩu), 久 (cửu), 高 (cao), 料 (liệu), 腰 (yêu).Thuyết minh: i, y, o, u đứng sau các âm chính đều là bán nguyên âm cuối.
  3. Loạt vần có phụ âm cuối m/p: am, ap, âm (im), ấp, iêm (yêm), iêp. Ví dụ: 甘 (cam), 法 (pháp), 心 (tâm), 今 (kim), 念 (niệm), 淹 (yêm), 涉 (thiệp).Thuyết minh: m, p đứng sau các âm chính đều là phụ âm cuối.
  4. Loạt vần có phụ âm cuối n/t: an (oan), at (oat), ân (ăn, uân), ăt, ât (uât), ôn, ôt, iên (yên, uyên), iêt (yêt, uyêt). Ví dụ: 安 (an), 短 (đoản), 官 (quan), 怛 (đát), 脫 (thoát), 括 (quát), 引 (dẫn), 根 (căn), 君 (quân), 瑟 (sắt), 乙 (ất), 戌 (tuất), 尊 (tôn), 沒 (một), 典 (điển), 煙 (yên), 川 (xuyên), 列 (liệt), 咽 (yết), 血 (huyết).Thuyết minh: n, t đứng sau các âm chính đều là phụ âm cuối.
  5. Loạt vần có phụ âm cuối ng/c: ang, (oang), ac, ăng (oăng), ăc (oăc), ung, uc, ưng, ưc, ương, ươc, ong, oc, ông (uông), ôc (uôc). Ví dụ: 邦 (bang), 皇 (hoàng), 光 (quang), 各 (các), 朋 (bằng), 弘 (hoằng), 色 (sắc), 或 (hoặc), 虢 (quắc), 恭 (cung), 目 (mục), 証 (chứng), 食 (thực), 央 (ương), 掠 (lược), 龍 (long), 捉 (tróc), 公 (công), 尪 (uông), 谷 (cốc), 屬 (thuộc), 國 (quốc).Thuyết minh: ng/c đứng sau các âm chính đều là phụ âm cuối.
  6. Loạt vần có phụ âm cuối nh/ch: inh (uynh), ich, anh (oanh), ach (oach). Ví dụ: 丁 (đinh), 兄 (huynh), 昔 (tích), 境 (cảnh), 橫 (hoành), 迫 (bách), 劃 (hoạch), 郭 (quách).Thuyết minh: ng/c đứng sau các âm chính đều là phụ âm cuối.

Thanh điệu

Thanh điệu là sự nâng cao hoặc hạ thấp giọng nói trong một âm tiết. Trong tiếng Hán trước đây có bốn thanh: bình 平, thượng 上, khứ 去, nhập 入; mỗi thanh có hai bậc là phù 浮 và trầm 沈 (hoặc thanh 清/trọc 濁; thượng 上/hạ 下; ngày nay thường gọi là âm 陰/dương 陽). Như vậy, tổng cộng có 8 thanh bậc: phù bình (浮平), trầm bình (沈平), phù thượng (浮上), trầm thượng (沈上), phù khứ (浮去), trầm khứ (沈去), phù nhập (浮入), trầm nhập (沈入). Lưu ý là âm tiếng Hán hiện đại (tiếng Hán phổ thông, dựa trên phương ngữ Bắc Kinh) chỉ có 4 thanh bậc: phù bình (tên thông dụng hiện nay là âm bình), trầm bình (tên thông dụng hiện nay là dương bình), thượng thanh và khứ thanh (không chia bậc). Tiếng Việt có 6 thanh điệu (biểu thị bằng: không dấu, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng), nhưng âm Hán-Việt lại quy về bốn thanh điệu và hai bậc của tiếng Hán vì dựa vào phiên thiết của âm tiếng Hán.

Loại thanh
Bình
Thượng
Khứ
Nhập (có p, t, ch ở cuối)
Bậc thanhphù
thanh
thượng
ngang
(không dấu)
trừ các trường hợp dưới đây
hỏi
(?)
sắc
(/)
sắc
(/)
trầm
trọc
hạ
huyền
(\)
ngang (những chữ khởi đầu bằng l, m, n, ng, nh, d, v)
theo Lê Ngọc Trụ
ngã
(~)
nặng
(.)
nặng
(.)
  1. Thanh bình: Có hai bậc, phù và trầm.
    • Thanh bình bậc phù (phù bình hay âm bình) là những tiếng không dấu, tức thanh ngang. Ví dụ: 阿 (a), 香 (hương).
    • Thanh bình bậc trầm (trầm bình hay dương bình) là những tiếng có dấu huyền. Ví dụ: 陀 (đà), 田 (điền), 神 (thần).
    Điều cần chú ý là các chữ thanh ngang bắt đầu bằng l, m, n, ng, nh, d, v đều thuộc "trầm bình" ("hạ bình") trong cách áp dụng phiên thiết (Lê Ngọc Trụ) như minh 明, nhân 人, vân 云, nếu không sẽ sai về bậc thanh. Điều này rất ít tác giả nhấn mạnh.
  2. Thanh thượng: Có hai bậc, phù và trầm.
    • Thanh thượng bậc phù (phù thượng) là những tiếng có dấu hỏi. Ví dụ: 把 (bả), 海 (hải), 斬 (trảm).
    • Thanh thượng bậc trầm (trầm thượng) là những tiếng có dấu ngã. Ví dụ: 母 (mẫu), 女 (nữ), 語 (ngữ).
  3. Thanh khứ:
    • Thanh khứ bậc phù (phù khứ) là những tiếng có dấu sắc. Ví dụ: 鬥 (đấu), 放 (phóng), 進 (tiến).
    • Thanh khứ bậc trầm (trầm khứ) là những tiếng có dấu nặng. Ví dụ: 大 (đại), 在 (tại), 妄 (vọng).
  4. Thanh nhập:
    • Thanh nhập bậc phù (phù nhập) là những tiếng có phụ âm cuối là p, t, ch, c và có dấu sắc. Ví dụ: 答 (đáp), 切 (thiết), 責 (trách), 捉 (tróc).
    • Thanh nhập bậc trầm (trầm nhập) là những tiếng có phụ âm cuối là p, t, ch, c và có dấu nặng. Ví dụ: 沓 (đạp), 滅 (diệt), 石 (thạch), 濯 (trạc).
BìnhThượngKhứNhập
PhùTrầmPhùTrầmPhùTrầmPhùTrầm
ba 巴bà 婆đảng 黨đãng 蕩bái 拜bại 敗thấp 濕thập 十
đa 多đà 陀hải 海hãi 駭báo 報bạo 暴thất 七thật 實
gia 加già 伽hổ 虎hỗ 互tứ 四tự 寺bách 百bạch 白
thương 商thường 常tỉnh 省tĩnh 靖xá 舍xạ 射bác 博bạc 薄